BÀI 8: VÀI NÉT VỀ PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI M'NÔNG (BAR PE NTIL NAU VAY, GŬ RÊH BUNUYH BUNONG)


BÀI 8: VÀI NÉT VỀ PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI M'NÔNG
(BAR PE NTIL NAU VAY, GŬ RÊH BUNUYH BUNONG)

TIẾNG MNÔNG

I. RPLAY NGƠI:
1.ƀư brah
2.ƀon
3.ƀon lan/ mpôl
4.bu ndăm
5.bunuyh djôt/kuăn bôk
6.bunuyh mât mray
7.chuh/mlo tôr
8.dăp dơm
9.di năm/druh ndăm
10.gĭt joi
11.jrŏng mbơ̆
12.jrŏng mê̆
13.kôranh/ nkuăng ƀon
14.lăm leo/ văch măt
15.nau dơh dăch
16.nau ơm vay
17.nau vay
18.nau vay ơm
19.nau vay phĭan
20.năng ai
21.njêng rnăk sa
22.nđơn
23.ơm geh
24.ot sêk
25.rgum âk/nsum
26.rnglay êng
27.rnoi deh
28.rơh mom
29.tâm klang/n’gul
30.tâm mâp
31.tĭng chroh
32.tĭng mpeh
33.u tơm
34.yang ngă/huêng brah

II. NAU NTI: BAR PE NTIL NAU VAY, GŬ RÊH BUNUYH BUNONG
Ƀon Bunong kăl e năng ai jêng du ntŭk gŭ mpôl ndrel/nsum kon bunuyh, yor bơh du huê bu ur kôranh ƀon ndâk njêng jêng yor nau joi saơ neh ueh, êp bri, êp tu dak.
Yor geh nau vay tĭng mpeh jrŏng mê̆, ƀon jêng ntŭk gŭ rêh lĕ rngôch bunuyh geh nsum rnoi deh tâm dăch đah kôranh bu ur. Tĭng nau vay aơ lĕ rngôch kon bu klâu/klô, mon/sau bu klô gŭ
rêh n’hel mê̆ mbơ̆, tât nar sŏk ur jêng gŭ tĭng mpeh vâl bu ur.
Tât rnôk tâm rgâl rgum âk ƀon dăch, ƀon jêng ntŭk gŭ âk kôranh êng êng , geh “vâl jong” jêng ƀư ntŭk rƀŭn mpôl/nsum.
Rnôk kăl e, bunuyh djôt bôk ƀon jêng bu ur, dơi kuăl Uranh ƀon, jêh pakơi nây, nau dơi tâm ƀon ƀrư̆ ƀrư̆ plăch rgâl ăn bu klô, kuăl Kôranh ƀon.
Tât jêh di năm (jêh ot sêk) phung druh ndăm tâm ƀon dơi lăm leo n’gâng kan tâm ƀon.
Tâm ƀon hôm e geh du rmôt bunuyh mât uănh ăp nau kan tât brah yang jêh ri ƀư brah.
Ap ƀon geh rnglay êng êng jêh ri dăp dơm êng ma nau vay ơm, vay mơng, blau ueh, nau dơh dăch kon bunuyh đah bri dak jêh ji đah ƀon lan, yor nây njêng jêng nau vay êng.
Phung Bunong kuăl moh nau vay aơ jêng “ Tâm Mbơh mâu lah Nkoch dôih”, Bunong Prâng kuăl moh jêng “Ndrĭng phat dôih”.
Ap ƀon phung Bunong jêng tâm klang nau gŭ choh ma ƀon lan (kăl e jêng nau gŭ chroh du tôr- chroh âk yang mbah âk yang ).
Năng ai joi saơ âk rnglay êng êng ma nđơn rêh phung Bunong bơh nau gĭt joi ma ƀon lan bunuyh Bunong.

III. ET NTI:
* Kay nsĭt lah âk ntrong ôp tâm dâng ma nau ngơi Bunong:
1) Tĭng nau vay ma phung Bunong kăl e dăp dơm mbu jêng bunuyh djôt/kuăn bôk tâm ăp ƀon?
2) Rnôk sŏk ur klay ndăm ntŭk gŭ rêh?
3) Ntŭk gŭ dŏng gay tâm mâp mâm Bunong kuăl moh?
4) Nau vay ot sêk phung Bunong moh ntil ŭch lah?
TIẾNG VIỆT

I. TỪ VỰNG:
1.làm cúng
2.bon/ buôn làng
3.cộng đồng
4.trai tráng/ thanh niên
5.người cầm đầu
6.người quản lý
7.bấm tai/căng tai
8.quy định/ xếp đặt
9.đủ tuổi/ thành niên
10.biết tìm hiểu
11.phụ hệ
12.mẫu hệ
13.già làng
14.tham gia
15.mối quan hệ
16.truyền thống
17.tập quán
18.phong tục
19.luật tục
20.có thể
21.lập gia đình
22.chuyện kể
23.có sẵn/ tự nhiên
24.cà răng
25.công xã
26.nét đặc trưng
27.dòng tộc
28.thời thơ ấu
29. ở giữa/ trung tâm
30.gặp nhau/ giao tiếp
31.theo đạo
32.theo phía
33.bà chủ
34.thần linh
II. BÀI HỌC: VÀI NÉT VỀ PHONG TỤC, TẬP QUÁN CỦA NGƯỜI MNÔNG
Bon của người Mnông xưa có thể là khu vực cư trú của một cộng đồng thị tộc, do một người phụ nữ trưởng tộc xây dựng nên do việc tìm ra đất tốt, gần rừng, gần nguồn nước.
Do phong tục mang đặc điểm của chế độ mẫu hệ, bon là nơi cư trú của những người có quan hệ huyết thống trực tiếp với người phụ nữ trưởng tộc.
Theo phong tục này thì tất cả người con trai, cháu trai phải ở với cha mẹ, đến khi lấy vợ thì phải sang ở nhà vợ.
Khi chuyển sang thời kỳ công xã láng giềng, bon là nơi cư trú của nhiều thị tộc khác nhau, có “nhà dài” (vâl jong, ngih rot) dùng làm nơi giao tiếp chung.
Trước kia, người đứng đầu bon là bà chủ, được gọi là Uranh bon, sau đó, quyền hành trong bon mới chuyển dần cho người đàn ông, gọi là Kôranh bon.
Khi đến tuổi trưởng thành (sau lễ Cà răng –Kăt sêk hay Ot sêk) thì trai tráng trong bon phải tham gia các công việc của bon.
Trong bon còn có một nhóm những người quản lý các công việc liên quan đến thần linh và các việc cúng lễ.
Mỗi bon có những đặc điểm và quy định riêng về phong tục, tập quán, văn hoá, về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và với cộng đồng, do đó tạo nên một luật tục riêng.
Người Mnông gọi luật tục này là “Tâm mbơh hoặc nkoch dôih”, còn người Mnông Prâng gọi là “Nau ndring phat dôih”.
Mỗi bon của người Mnông cũng là trung tâm tín ngưỡng của cộng đồng (trước đây là tín ngưỡng thống nhất-tín ngưỡng đa thần-bái vật giáo). Có thể tìm thấy nhiều nét đặc sắc về lịch sử tộc người Mnông qua việc tìm hiểu về bon làng người Mnông.

III. LUYỆN TẬP:
· Hãy trả lời các câu hỏi sau bằng tiếng Mnông:
1) Theo tục lệ của người Mnông xưa quy định ai là người đứng đầu trong mỗi bon?
2) Khi lấy vợ chàng rể sống ở đâu?
3) Nơi dùng để người Mnông giao tiếp gọi là gì?
4) Phong tục Cà răng của người Mnông nói lên điều gì?


0/Bình Luận

ads1